Chi tiết tin - Xã Hải Trường - Hải Lăng

- Đang truy cập 2
- Hôm nay 50
- Tổng truy cập 1.367.434
Triển khai Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025
Post date: 06/02/2025
Ngày 05/02/2025, UBND xã Hải Trường ban hành Kế hoạch số 58/KH-UBND về cải cách hành chính nhà nước xã Hải Trường năm 2025 nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 08/01/2025 của UBND huyện Hải Lăng về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước huyện Hải Lăng năm 2025, Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 25/01/2022 của UBND xã Hải Trường về cải cách hành chính xã giai đoạn 2021-2025.

Nhiệm vụ CCHC
Kế hoạch xác định mục đích tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Trị về đẩy mạnh CCHC tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 20/12/2024 của UBND tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2025; Chương trình hành động số 26-CTr/HU ngày 18/01/2022 của Huyện ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 25/01/2022 của UBND xã Hải Trường về cải cách hành chính xã giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; từng bước xây dựng nền hành chính ngày càng tinh gọn, hiện đại, chuyên nghiệp, hoạt động thông suốt, hiệu quả.
Duy trì, củng cố các tiêu chí đã đạt được, khắc phục các tiêu chí chưa đạt, chú trọng cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công, thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm cải thiện, nâng cao thứ hạng chỉ số CCHC của xã (PAR INDEX); góp phần nâng cao kết quả xếp hạng các Bộ chỉ số: Chỉ số CCHC huyện; Chỉ số hiệu quả hành chính công (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) của tỉnh.
Trong năm 2024, Chỉ số cải cách hành chính của xã Hải Trường đạt 96,94%, đạt loại Tốt, đứng vị trí thứ nhất toàn huyện.
Kế hoạch đưa ra 46 nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cho CB, CC đối với từng nhiệm vụ, đề ra mốc thời gian cụ thể để thực hiện. Bên cạnh đó, kế hoạch đề ra nhiệm vụ trong các lĩnh vực như sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Tiếp tục chỉ đạo, điều hành, triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ, tỉnh và huyện; ban hành và tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch CCHC năm 2025, các kế hoạch liên quan đến công tác CCHC đúng nội dung và thời gian quy định.
Đẩy mạnh, đa dạng công tác thông tin, tuyên truyền CCHC thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030, các văn bản Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, của Ban chỉ đạo CCHC Trung ương, của các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh về công tác giai đoạn 2021-2025 và năm 2025; tham gia các cuộc thi tìm hiểu cải cách hành chính do cấp trên tổ chức.
Tổ chức công bố Chỉ số cải cách hành chính của xã năm 2024, xây dựng kế hoạch khắc phục các tiêu chí bị trừ điểm nhằm nâng cao chỉ số trong năm 2025.
Tích cực tìm kiến các sáng kiến, giải pháp mới trong cải cách hành chính.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao thứ hạng Chỉ số CCHC của xã (PAR INDEX); góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) của tỉnh.
Gắn kết quả cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng; đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức; kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính.
Nâng cao hiệu quả công tác tự kiểm tra công tác CCHC; Phối hợp với UBMT TQVN xã trong việc giám sát công tác CCHC; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giao; chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính.
Tổ chức đối thoại giữa các cơ quan, đơn vị với người dân, Doanh nghiệp nhằm giải quyết những vướng mắc khó khăn về thủ tục hành chính, khiếu nại, tố cáo …; khảo sát đo lường mức hài lòng của người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ của cơ quan hành chính.
2. Cải cách thể chế, theo dõi thi hành pháp luật
Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật; thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp
luật theo Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/ 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và các văn bản có liên quan.
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi, minh bạch, ổn định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Thực hiện đầy đủ việc đánh giá tác động của chính sách trong quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xác định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật.
Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, trọng tâm là các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức. Tăng cường công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
Công khai, minh bạch văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng, bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách của ngành và địa phương tạo động lực cho phát triển.
3. Cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC (đã được sửa đổi bổ sung); Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao chất lượng công tác tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; niêm yết công khai đầy đủ danh mục, nội dung TTHC tại Bộ phận TN&TKQ xã và trên các phương tiện thông tin điện tử.
Rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện đơn giản TTHC nội bộ trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
Ứng dụng công nghệ số để cải tiến quy trình, thủ tục của các cơ quan hành chính; đề xuất tái cấu trúc quy trình giải quyết TTHC nhằm nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến toàn trình và một phần trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ hồ sơ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên; 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
Phấn đấu trong năm không có hồ sơ trễ hẹn; nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân và chất lượng phục vụ trong giải quyết TTHC; nghiêm túc tổ chức thực hiện việc xin lỗi tổ chức, cá nhân khi hồ sơ TTHC trễ hẹn.
Thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm cán bộ, công chức, có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà, yêu cầu thêm thủ tục, giấy tờ, điều kiện không đúng quy định hoặc nhiều lần xảy ra sự chậm trễ trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC cho tổ chức, cá nhân.
Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 về tiếp nhận, xử lý, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc giám sát thực hiện TTHC.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức theo quy định, đảm bảo vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu CCHC. Thực hiện tinh gọn bộ máy theo chỉ đạo hướng dẫn của cấp trên .
Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Thực hiện nghiêm các quy định về phân cấp quản lý; triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp QLNN theo ngành, lĩnh vực; các nhiệm vụ được phân cấp theo văn bản phân cấp của UBND tỉnh; UBND huyện.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ phân cấp theo quy định của Chính phủ, của tỉnh, huyện về tổ chức bộ máy, công chức, về quản lý đầu tư, xây dựng, về quản lý ngân sách, quản lý lao động, quản lý đất đai và các lĩnh vực khác.
5. Cải cách chế độ công vụ
Cơ cấu, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, đảm bảo đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế đối với các trường hợp dôi dư do rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự, do cơ cấu lại cán bộ, công chức theo vị trí việc làm hoặc trường hợp chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ.
Thực hiện công tác đánh giá và phân loại cán bộ, công chức trên cơ sở phân công rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ tiến độ; gắn việc đánh giá, xếp loại hằng năm của người đứng đầu, cán bộ, công chức với thực hiện CCHC, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ hành chính.
Thực hiện đúng quy định công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.
Tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh, vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức do cấp trên tổ chức, đặc biệt tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp và ứng xử cho đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận một cửa.
Chấn chỉnh việc chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc; chú trọng công tác kiểm tra, giám sát thực hiện công vụ, đạo đức công vụ, tác phong lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
Tiếp tục thực hiện quản lý biên chế và tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026
Triển khai hiệu quả việc áp dụng chế độ chính sách tiền lương, chuyển xếp lương cán bộ, công chức sau khi Chính phủ ban hành quy định hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức.
6. Cải cách tài chính công
Quản lý hiệu quả tài sản công; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là trong lĩnh vực đầu tư công và quản lý tài sản công.
Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công theo kế hoạch. Rà soát tiến độ triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn để đưa ra giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn và hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện có hiệu quả các dự án. Thực hiện quyết toán dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành đúng thời hạn quy định.
Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công theo kế hoạch. Phấn đấu hoàn thành cao nhất nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2025.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các kiến nghị, kết luận của cơ quan kiểm tra, kiểm toán nhà nước, thanh tra.
7. Xây dựng và phát triển chính phủ điện tử, Chính phủ số
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 1982/QD-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh về Ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị định số 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu và triển khai hiệu quả các hệ thống phần mềm: phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giao; Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh; hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh; hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; hệ thống họp trực tuyến; Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc; Cổng Thông tin điện tử UBND xã.
Đẩy mạnh triển khai, thực hiện hoàn thành đúng và trước hạn các nhiệm vụ do UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giao thông qua hệ thống theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2025; Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử xã.
- Tiện ích “Loa phường” trên ứng dụng VNeID và hướng dẫn xem tin tức đăng tải tuyên truyền qua tiện ích “Loa phường” (15/01/2025)
- THÔNG BÁO Về việc thay đổi thời gian Tiếp nhận và Trả kết quả trong giờ hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xã Hải Trường (02/01/2025)
- ĐẠI BIỂU CÁC THÔN THUỘC UBND XÃ HẢI TRƯỜNG THAM GIA HỘI NGHỊ TẬP HUẤN CÁC CHỈ SỐ PAR INDEX, PAPI, SIPAS, PCI NĂM 2024 (27/09/2024)
- Những nơi công dân có thể xác nhận (chứng thực/ đóng dấu) Sơ yếu lý lịch cá nhân và các quy định liên quan (13/09/2024)
- Hướng dẫn các bước đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID (13/09/2024)
- UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt Phiếu điều tra xã hội học xác định Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (10/09/2024)
- UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024-2026 (10/09/2024)
- Triển khai thực hiện Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 24/7/2024 của UBND tỉnh Quảng Trị về Ban hành Quy định tiêu chí đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2024-2025 (22/08/2024)
- Công tác triển khai thực hiện Cam kết với Chủ tịch UBND huyện về nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI của UBND xã Hải Trường (16/08/2024)
- Kết quả triển khai thực hiện sáng kiến, giải pháp Cải cách hành chính trong 6 tháng đầu năm 2024 (15/08/2024)
ĐC: Xã Hải Trường,Huyện Hải Lăng
ĐT: 0233.3876.311 - Email: xahaitruong@quangtri.gov.vn
HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG TRỊ